LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHKT VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH NNNT
--------------------
Số 03./QĐ - VQH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh Phúc
---------------------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ
----------------------
VIỆN TRƯỞNG VIỆN NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH NNNT
Căn cứ quyết định số 76/QĐ-LHHVN ngày 23/01/2013 của Chủ tịch Đoàn chủ tịch các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam về việc thành lập Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, Nông thôn
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 06 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Căn cứ Quyết định số 70/2013/QĐ-LHH ngày 23/01/2013 của Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Hội đồng trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam về việc thành lập Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, Nông thôn trực thuộc Liên hiệp Hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 71/2013/QĐ-LHHVN ngày 23/01/2013 của Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Hội đồng trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam về việc công nhận Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, Nông thôn;
Căn cứ Hội nghị cán bộ Viện Nghiên cứu Quy hoạch NNNT tháng 05 năm 2013;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Viện Nghiên cứu Quy hoạch NNNT
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy chế chi tiêu nội bộ” của Viện Nghiên cứu Quy hoạch NNNT thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập theo tinh thần của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ
Điều 2. Quy chế này được thực hiện từ ngày 30 tháng 01 năm 2013
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng, Trưởng Phòng Kế hoach Khoa học, Đào tạo và Hợp tác Quốc tế; Thủ trưởng các đơn vị thuộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam (để báo cáo);
- Lãnh đạo Viện;
- Các đơn vị thuộc Viện;
- Kho bạc Hai Bà Trưng (Hà Nội);
- Lưu VT
|
VI ỆN TR Ư ỞNG
Nguyễn Văn Toàn
|
LIÊN HIỆP HỘI KHKT VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH NNNT
--------------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh Phúc
--------------------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2013
|
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
VIỆN NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo quyết định số …/QĐ-VQH ngày 01/05/2013
của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quy hoạch NNNT)
-----------------------------------------
PHẦN 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nội dung và phạm vi áp dụng.
- Qui chế chi tiêu nội bộ áp dụng thống nhất trong Viện, đảm bảo duy trì hoạt động của đơn vị ổn định và phát triển.
- Qui chế chi tiêu nội bộ được áp dụng được áp dụng dự từ 30/01/2013, trong quá trình thực hiện sẽ dduwwocj điều chỉnh cho phù hợp với các chính sách hiện hành.
Điều 2. Mục đích, căn cứ và nguyên tắc xây dựng quy chế
1. Mục đích xây dựng quy chế
- Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả;
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Bảo đảm công bằng, minh bạch, trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, tăng thu nhập, thu hút và giữ được nhân tài.
2. Căn cứ xây dựng quy chế
- Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 06 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính – Bộ Khoa học, Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước;
- Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 05 năm 2011 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
- Căn cứ Điều lệ hoạt động của Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, Nông thôn.
3. Nguyên tắc xây dựng quy chế
- Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng dựa trên các quy định hiện hành của Nhà nước và được cụ thể hoá cho phù hợp với điều kiện thực tế của Viện Nghiên cứu Quy hoạch NNNT, nhằm mục đích tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo công bằng, minh bạch trong việc chi tiêu tài chính về thực hiện các chế độ chính sách;
- Đảm bảo công khai dân chủ theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo cho Viện hoàn thành tốt nhiệm vụ, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;
- Đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý chi tiêu tài chính theo hướng phát huy tính chủ động, nâng cao chất lượng hoạt động của Viện;
- Tạo điều kiện để tăng thu nhập cho người lao động, tương xứng với năng lực và công sức đóng góp của từng người. Trên cơ sở đó khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm, năng lực chuyên môn và hiệu quả công tác; tạo điều kiện cho mọi cán bộ của Viện có lao động đều có thu nhập.
PHẦN II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn kinh phí và cơ chế tạo nguồn thu
3.1. Nguồn thu
3.1.1. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước, gồm:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức tuyển thầu từ các Đề tài , Dự án cấp Nhà nước, Cấp Bộ, Cấp Tỉnh;
- Kinh phí thực hiện các dự án có nguồn gốc từ vốn nước ngoài;
3.1.2. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, gồm:
- Thu từ tư vấn, khảo sát, quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, dịch vụ nông lâm, thủy lợi, thủy sản, điều tra cơ bản. Môi trường và các ngành khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động dịch vụ trong liên doanh, liên kết.
- Các khoản thu khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3.1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng… phù hợp với quy định của pháp luật.
3.1.4. Nguồn thu khác, gồm:
a. Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong Viện;
b. Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ chế thu, chi và cơ chế tạo nguồn thu
1.Quy định thu phục vụ công tác quản lý:
- Tất cả các đề tài, dự án đều bình đẳng trong việc đóng góp nguồn tài chính phục vụ công tác quản lý cho Viện. Mức thu được quy định cụ thể như sau:
-Thu 7% tổng thu đã trừ thuế với các Hợp đồng ký kết và thực hiện trong năm 2013. Từ 1 tháng 1 năm 2014 thu 10% trên tổng giá trị Hợp đồng sau khi đã trừ thuế.
2.Quy chế tạo nguồn thu
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án tự chủ và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tài chính và chuyên môn sau khi đã nộp đủ chi phí quản lý.
2. Khuyến khích các thành viên tham gia, tìm kiếm đề tài, dự án. Chi phí đi lại tìm kiếm công việc sẽ được thanh toán nếu Hợp đồng được ký kết. Thành viên giới thiệu đề tài, dự án được ưu tiên giao Chủ nhiệm đề tài. Trong trường hợp không có điều kiện làm chủ nhiệm có thể tham gia một số nội dung công việc trong đề tài, dự án. Tuỳ theo vị trị đảm nhận mà người giới thiệu được thụ hưởng chế độ với vai trò là người giới thiệu hoặc là người Chủ nhiệm. Riêng trường hợp tham gia trực tiếp thì được Chủ nhiệm dự án thanh toán. Mức thanh toán cụ thể theo công sức đóng góp và do Chủ nhiệm đề tài thoả thuận, thanh toán trực tiếp.
3. Người chuyển hợp đồng về Viện ( nội dung cũng như khối lượng đã có sự nhất trí giữa Viện và bên A) nhưng không có điều kiện làm chủ nhiệm được hưởng một khoản chi phí bao gồm chi phí đi lại, tiếp khách, điện thoại và các chi phí giao dịch khác. Viện tổ chức thực hiện hợp đồng, quản lý chuyên môn cũng như tài chính.
4. Chủ nhiệm đề tài; dự án chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo đề cương, dự toán và phải bám sát các văn bản hương dẫn về chi tiêu tài chính của nhà nước và theo đề cương dự toán, chứng từ phải hợp lệ và chỉ được ứng tiền khi đầy đủ chứng từ hợp lệ. Kế toán của Viện có nhiệm vụ hướng dẫn và tổng hợp thanh quyết toán phù hợp với những quy định hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về mức độ xác thực của các chứng từ.
5. Viện tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ nhiệm làm các thủ tục, chứng từ thanh quyết toán.
3.Quy chế chi tiêu
A.Quản lý chung:
1. Trả tiền nhà, điện, nước (Theo thực chi);
2. Chi văn phòng phẩm, chè nước chung của Viện;
3. Trả lương cho Kế toán, Quản lý Văn phòng (Theo chế độ lương nhà nước). - Trả lương, bảo hiểm… cho người hợp đồng đúng quy định của Nhà nước.
4. Phụ cấp cho Lãnh đạo thường xuyên trực tại cơ quan 1.000.000 đồng/tháng
5. Hội nghị, tổng kết, sơ kết Viện: 15.000.000 đồng
6. Ăn trưa cho cán bộ đến làm việc tại cơ quan: 50.000 đồng/người/ngày;
7. Lễ tết cho cán bộ CNVC trong Viện: từ 1-2.000.000 đồng/người/năm tuỳ thuộc vào khả năng tài chính;
8. Tổ chức phúng viếng đối với tứ thân phụ mẫu 1.000.000/người với những trường hợp đi và về được trong giờ hành chính. Nếu ở xa thì gửi viếng.
9. Các thành viên của Viện nếu ốm đau (nằm bệnh viện): 500.000 đông/người/lần
10. Đối ngoại
11. Thanh toán vốn đóng góp ban đầu
12. Quỹ phát triển để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng cao năng lực cán bộ CNV;
13. Chi thù lao thẩm định các sản phẩm khoa học do Viện thực hiện
- Tất cả các Báo cáo thực hiện đề tài, dự án trước khi báo cáo, nghiệm thu đều phải thông qua thẩm định. Việc thẩm định dưới hình thức mời chuyên gia am hiểu đọc, chỉnh sửa, bổ sung trực tiếp vào báo cáo. Trong những trường hợp cần thiết Viện sẽ tổ chức Hội đồng thẩm định.
- Chi thu lao thẩm định ( đọc, chỉnh sửa, bổ sung trực tiếp vào báo cáo) trích từ nguồn thu quản lý của Viện. Mức thù lao tùy thuộc vào giá trị hợp đồng, cụ thể như sau:
(1)Với đề tài, dự án có giá trị hợp đồng dưới 500 triệu, chi 6 triệu đồng.
(2)Với đề tài, dự án từ 500 triệu đến 1 tỉ đồng chi thù lao 8 triệu đồng;
(3)Với đè tài; dự án từ trên 1 tỉ đến dưới 2 tỉ chi 10 triệu đồng;
(4) Với đề tài, dự án từ 2 tỉ trở lên chi 15 triệu.
- Trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định. Chi thù lao theo mức gấp 2-3 lần so với quy định hiện hành về thù lao nghiệm thu đề tài cấp Bộ.
B.Quy định về chi tiêu của Chủ nhiệm đề tài, dự án:
- Chủ nhiệm Đề tài, Dự án chủ động trong chi tiêu nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân;
- Thu nhập tăng thêm tùy thuộc vào hiệu quả của từng Đề tài, Dự án (Chủ nhiệm quyết định).
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Qui chế chi tiêu nội bộ do Viện Nghiên cứu Quy hoạch NNNT ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 30/01/2013.
Điều 6. Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Kế hoạch, Khoa học, Đào tạo, Hợp tác Quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện
VIỆN TRƯỞNG
TS. Nguyễn Văn Toàn