LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC
VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM
____________________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
VIỆN NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/QĐ-LHHVN ngày23 tháng01năm 2012 của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam)
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Cơ sở pháp lý hoạt động
Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, Nông thôn (viết tắt là Viện) là tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thụât Việt Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội Việt Nam) hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ, Thông tư 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/03/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ,Điều lệ và các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 2. Tư cách pháp nhân:
- Tên bằng tiếng Việt: Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp, nông thôn
- Tiên bằng tiếng Anh: Research Institute of Agriculture and Rural Planning
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: RIARP
- Trụ sở chính: 147 đường Nguyễn An Ninh, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: 0436288500
Viện có trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Trong quá trình hoạt động, Viện có thể mở các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong cả nước theo quy định của Nhà nước và của Liên hiệp Hội Việt Nam (các chi nhánh và văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân độc lập).
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
Viện hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự quản, tự trang trải về tài chính và tự chịu trách nhiệm trong việc tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ được ghi trong Điều lệ và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Viện có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Chức năng của Viện
Tập hợp các nhà khoa học, chuyên gia, các cán bộ hoạt động nghiên cứu phát triển, ứng dụng, thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quy hoạch nông nghiệp, nông thôn, và các vấn đề liên quan phục vụ quy hoạch.
Điều 5. Nhiệm vụ của Viện
+ Nghiên cứu quy hoạch trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; quy hoạch sử dụng đất đai ở các cấp lãnh thổ, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và các vấn đề liên quan phục vụ cho quy hoạch.
+ Thực hiện dịch vụ KH & CN: Tư vấn, thẩm định, phản biện dự án quy hoạch, dự án phát triển, điều tra cơ bản, hội nghị, hội thảo khoa học, tuyên tryền phổ biến kiến thức, đào tạo thuộc lĩnh vực trên, đánh giá tác động môi trường ảnh hưởng tới phát triển.
+ Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật và của Liên hiệp Hội Việt Nam.
Điều 6. Quyền hạn
Viện được thực hiện các quyền ghi trong Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ và Điều lệ, quy định của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Điều lệ của Viện.
Tự chủ tổ chức bộ máy, tài chính và hạch toán độc lập, ký kết, thoả thuận hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ
Viện tuân thủ pháp luật, Điều lệ và các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam, Điều lệ của tổ chức được Liên hiệp Hội Việt Nam phê duyệt.
Hoạt động theo đúng các nội dung đã được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, thực hiện công tác tài chính theo quy định. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế, nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác, đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc đã công bố, tuân thủ các quy định của pháp luật khi hoạt động trong lĩnh vực cần có điều kiện, thực hiện chế độ báo cáo với Liên hiệp Hội Vịêt Nam và các cơ quan đăng ký hoạt động KH&CN, các cơ quan chức năng theo quy định, bảo vệ lợi ích quốc gia, giữ bí mật về KH&CN. Đóng góp vào sự phát triển chung của Liên hiệp Hội Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Viện gồm:
- Hội đồng Viện
- Ban lãnh đạo Viện và Kế toán trưởng
- Hội đồng khoa học
- Văn phòng, phòng, ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc
Điều 9. Hội đồng Viện
Sau khi có quyết định thành lập, Hội đồng sáng lập Viện sẽ chuyển thành Hội đồng quản lý Viện, gọi tắt là Hội đồng Viện. Hội đồng Viện là cơ quan quyết định cao nhất của Viện, tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của Viện
Thành viên của Hội đồng sáng lập được xác nhận theo tiêu chí và có tên trong biên bản họp hội đồng sáng lập từ ban đầu của hồ sơ xin thành lập. Trong quá trình thay đổi và bổ sung đều có biên bản của Hội đồng Viện nhất trí theo giá trị kết quả bỏ phiếu tán thành của Hội đồng.
Hội đồng Viện gồm có Chủ tịch, các thành viên sáng lập và có thể được bổ sung khi được sự nhất trí của Hội đồng Viện. Chủ tịch Hội đồng Viện có thể kiêm nhiệm Viện trưởng.
1. Quyền hạn của Hội đồng Viện
Hội đồng Viện có nhiệm vụ:
- Xác định phương hướng và kế hoạch phát triển của Viện;
- Xây dựng và quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn và hàng năm của Viện;
- Thông qua các kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính của Viện;
- Thông qua cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý, các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Viện trưởng;
- Đề cử Viện trưởng và thông qua các chức danh Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng để Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm;
- Đề nghị Liên hiệp Hội Vịêt Nam sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện;
- Kiểm tra giám sát hoạt động và tài sản của Viện.
- Quyết định việc giải thể Viện và đề nghị Liên hiệp Hội Việt Nam ra quyết định giải thể.
2. Trách nhiệm của Hội đồng Viện
- Chịu trách nhiệm về những nghị quyết, quyết định của Hội đồng
- Ban hành các quyết định/ nghị quyết hợp pháp và phù hợp với Điều lệ Viện.
Hội đồng Viện họp định kỳ 06 tháng/ lần. Khi cần thiết, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng đề nghị. Cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng Viện dự họp. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Viện được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng Viện tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng Viện, là người được bầu trong số các uỷ viên Hội đồng Viện, nhiệm kỳ là 5 năm.
Chủ tịch có nhiệm vụ điều hành và quản lý hoạt động của Hội đồng Viện và thay mặt Hội đồng Viện giám sát việc thực hiện và quyết định các công việc của Hội đồng Viện giữa hai kỳ họp. Chủ tịch Viện có thể kiêm nhiệm chức vụ Viện trưởng.
Điều 10. Ban lãnh đạo và Kế toán trưởng
Ban lãnh đạo Viện gồm có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng
1. Viện trưởng, là người tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Viện, là chủ tài khoản, có nhiệm vụ quản lý, duy trì, phát triển hiệu quả tài sản, tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng Viện và trước Liên hiệp Hội Việt Nam về mọi hoạt động của Viện. Viện trưởng do Liên hiệp Hội Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Viện.
2. Phó viện trưởng, có trách nhiệm giúp Viện trưởng điều hành và quản lý hoạt động của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về phần công việc được phân công và có quyền quyết định những vấn đề trong phạm vi và quyền hạn được Viện trưởng uỷ quyền.
Phó viện trưởng có thể được Viện trưởng uỷ quyền điều hành Viện khi Viện trưởng vắng mặt và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về các hoạt động trong thời gian được uỷ quyền.
Phó viện trưởng được Liên hiệp Hội Việt Nam bổ nhiệm/ miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng đã được Hội đồng viện nhất trí tán thành.
3. Kế toán trưởng, là người giúp việc cho Viện trưởng, chịu trách nhiệm thực hiện mọi công tác tài chính - kế toán của Viện theo đúng quy định của pháp luật. Kế toán trưởng do Liên hiệp Hội Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng đã được Hội đồng viện nhất trí tán thành.
Điều 11. Hội đồng khoa học
Gồm những nhà khoa học, những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao về khoa học, nhiều kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu, quản lý, tư vấn và đào tạo.
Hội đồng khoa học có nhiệm vụ tư vấn cho Viện trưởng trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đánh giá, thẩm định và phản biện các đề tài, đề án, dự án, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của Viện.
Hội đồng khoa học được thành lập theo quyết định của Viện trưởng sau khi thông qua Hội đồng Viện và hoạt động theo quy chế của Viện.
Điều 12. Nhân lực của Viện
1. Các bộ phận
Viện có văn phòng, một số phòng chức năng, một số phòng chuyên môn, các Ban quản lý dự án, trung tâm, chi nhánh (phân viện) hoặc văn phòng. Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm trực thuộc (các đơn vị này không có tư cách pháp nhân độc lập) theo quy định của pháp luật và được Liên hiệp Hội Việt Nam đồng ý. Trưởng, phó các bộ phận do Viện trưởng quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Đội ngũ nhân viên
Nhân viên của Viện bao gồm các cán bộ chính nhiệm, các cán bộ kiêm nhiệm và cộng tác viên khoa học tự nguyện tham gia hoạt động tại Viện. Người làm việc cho Viện được hưởng lương, phụ cấp và các lợi ích của Viện trên cơ sở hoàn thành khối lượng công việc được giao. Nghĩa vụ và quyền hạn của các thành viên được quy định chi tiết trong Quy chế hoạt động của Viện và trong các điều khoản hợp đồng lao động do các bên tham gia thoả thuận ký kết.
Việc tuyển chọn, ký kết và chấm dứt hợp đồng lao động do Viện trưởng quyết định và thực hiện theo quy định của Hội đồng Viện, các quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam và Bộ Luật Lao động Việt Nam
Các thành viên của Viện có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ và Quy chế hoạt động của Viện. Cá nhân hoặc bộ phận nào vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật; nếu gây thiệt hại tài chính công, sẽ phải bồi thường hoặc xử lý theo pháp luật.
Chương IV
CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH
Điều 13. Các nguồn tài chính của Viện bao gồm:
- Vốn đóng góp của các thành viên tham gia;
- Thu từ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Đóng góp và hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Nguồn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng;
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Sử dụng tài chính
- Chi cho các hoạt động của Viện
- Thanh toán hợp đồng
- Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, Liên hiệp Hội Việt Nam
- Trích lập các quỹ phát triển, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng theo quy định của Viện.
Điều 15. Tài sản của Viện
Tài sản của Viện gồm tài sản cố định và tài sản khác được bổ sung trong quá trình hoạt động. Chủ tịch Hội đồng Viện, Viện trưởng, Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm quản lý tài sản, thực hiện kiểm kê theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Tài sản và nguồn thu tài chính của Viện trong không được chuyển thành sở hữu cá nhân dưới mọi hình thức.
Chương V
GIẢI THỂ
Điều 16. Viện giải thể trong các trường hợp sau:
- Tự nguyện chấm dứt hoạt động
- Hoạt động không hiệu quả, không có khả năng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Viện đến mức bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
- Vi phạm Điều lệ của Viện, Điều lệ và quy định của Liên hiệp Hội Việt Nam, pháp luật đến mức phải giải thể.
Điều 17. Thủ tục giải thể
Trong trường hợp giải thể, việc thanh lý tài sản và thủ tục giải thể Viện thực hiện theo đúng trình tự quy định của pháp luật và của Liên hiệp Hội Việt Nam.
Toàn bộ tài sản của Viện sau khi thanh toán các khoản công nợ và đóng góp của các thành viên, sẽ được trao tặng lại cho các tổ chức/ quỹ hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo và phi lợi nhuận.
Quyết định giải thể phải do Liên hiệp Hội Vịêt Nam ký. Khi có quyết định hoặc nghị quyết trình cơ quan chức năng xin giải thể đơn vị, Viện sẽ thông báo trước 3 tháng tới tất cả mọi thành viên biết.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Sửa đổi và bổ sung điều lệ
Trong quá trình hoạt động, Viện có thể bổ sung, sửa đổi Điều lệ. Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ do Viện trưởng đề nghị khi đã được Hội đồng Viện nhất trí thông qua và được Liên hiệp Hội Việt Nam phê chuẩn.
Điều 19. Hiệu lực của Điều lệ
Điều lệ này gồm 6 chương, 19 Điều và có hiệu lực kể từ ngày được Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam ký quyết định ban hành.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TRUNG ƯƠNG
CHỦ TỊCH
Đặng Vũ Minh
|